Hướng dẫn làm hồ sơ xin Visa du học Canada và Úc – Những sai lầm hay mắc phải

0
1669

Hướng dẫn thông tin chi tiết về bộ hồ sơ xin cấp Visa du học Canada và Úc cho du học sinh Việt Nam và người thân bao gồm: Hồ sơ nhân thân; Hồ sơ học tập và làm việc; Hồ sơ tài chính (tài sản và nguồn thu); Bộ form Visa, khám sức khoẻ.

1. Các bước cần chuẩn bị khi làm hồ sơ xin Visa du học Canada và Úc

Được chính phủ nước du học cấp Visa phù hợp là điều kiện bắt buộc để bạn thực hiện thành công kế hoạch du học của mình.

Vì vậy, việc tìm hiểu, chuẩn bị và hoàn thiện đầy đủ bộ hồ sơ xin Visa theo đúng quy định của nước cấp Visa và quy định của chính phủ Việt Nam là nhiệm vụ quan trọng đối với du học sinh và gia đình.

Nhằm giúp các bạn học sinh và quý phụ huynh có nguyện vọng du học, làm việc, định cư tại Úc và Canada được nắm đầy đủ thông tin, chúng tôi viết bài “Hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ xin cấp Visa du học Canada và Úc” với những nội dung như sau:

1.1. Quy trình hoàn thiện hồ sơ

Chương trình hỗ trợ du học gợi ý quy trình hoàn thiện thủ tục hồ sơ Visa như sau:

Bước 01: Xác định mục tiêu. Bạn cần biết trường hợp của bản thân thuộc loại Visa nào? Mục đích của Visa đó là gì? Bạn cần thể hiện nội dung xuyên suốt là gì khi xin Visa này?

Bước 02: Tìm hiểu quy định. Với loại Visa của bạn, chính phủ nước cấp Visa có những yêu cầu gì về hồ sơ? Chính phủ Việt Nam có những yêu cầu gì với mỗi loại giấy tờ trong bộ hồ sơ đó?

Bước 03: Xác lập, thu thập hồ sơ. Tiến hành thu thập, xác lập hồ sơ theo danh sách đã có tại bước 02 với các tiêu chuẩn quy định như: số lượng, loại (bản gốc hay công chứng, photo), thời gian, người xác nhận…

Bước 04: Kiểm tra, đánh giá. Một bộ hồ sơ cần thống nhất với nhau và thể hiện được nội dung xuyên suốt làm nổi bật mục đích xin Visa của bạn là chính đáng. Vì vậy bạn cần kiểm tra từng loại giấy tờ trong bộ hồ sơ và mối quan hệ của các loại giấy tờ đó với nhau.

cao đẳng Niagara College

1.2. Phạm vi nội dung hỗ trợ

Các loại Visa du học Úc và Canada dành cho du học sinh và người thân trong phạm vi hỗ trợ của chương trình được liệt kê dưới đây.

Nhóm 01: Các loại Visa du học Úc cho du học sinh và người thân:

Thứ nhất: Subclass 570 – Independent ELICOS sector Visa: Loại Visa dành cho đương đơn là du học sinh học khoá tiếng Anh độc lập với độ dài không quá 50 tuần.

Thứ hai: Subclass 571 – Schools sector Visa: Loại Visa dành cho đương đơn là du học sinh đăng ký học từ lớp 01 đến lớp 12.

Thứ ba: Subclass 572 – Vocational Education and Training sector Visa: Loại Visa dành cho đương đơn là du học sinh đăng ký khoá học chính là chương trình chứng chỉ nghề, cao đẳng nghề, cao đẳng nghề nâng cao.

Thứ tư: Subclass 573 – Higher Education sector Visa: Loại Visa dành cho đương đơn là du học sinh đăng ký khoá học chính là chương trình cử nhân, thạc sĩ tín chỉ.

Thứ năm: Subclass 574 – Postgraduate Research sector Visa: Loại Visa dành cho đương đơn là du học sinh đăng ký khoá học chính là chương trình thạc sĩ nghiên cứu, tiến sĩ.

Thứ sáu: Subclass 575 – Non Award sector Visa: Loại Visa dành cho đương đơn là du học sinh đăng ký học các chương trình không được công nhận văn bằng (ví dụ chương trình dự bị đại học).

Thứ bảy: Subclass 576 – Foreign Affairs or Defence sector Visa: Loại Visa dành cho đương đơn là du học sinh theo học các chương trình diện ngoại giao và lực lượng vũ trang.

Thứ tám: Streamline Visa processing: Loại Visa dành cho đương đơn là du học sinh đăng ký học trong danh sách các trường được xét Visa ưu tiên với các khoá học chính gồm: chương trình cao đẳng nâng cao (subclass 572), chương trình cử nhân (subclass 573), chương trình thạc sĩ tín chỉ (subclass 573), chương trình thạc sĩ nghiên cứu (subclass 574), chương trình tiến sĩ (subclass 574), chương trình trao đổi sinh viên giữa các trường đại học (subclass 575), chương trình trao đổi sinh viên nước ngoài (subclass 575).

Thứ chín: Subclass 580 – Guardian Visa: Loại Visa dành cho đương đơn là người bảo trợ của du học sinh dưới 18 tuổi.

Thứ mười: Subclass 600 – Visitor Visa: Loại Visa dành cho đương đơn là người thân của du học sinh sang thăm, du lịch.

Các trường hợp khác trong phạm vi hỗ trợ của chương trình dành cho thị trường Úc gồm: Người phụ thuộc của các đương đơn xin Visa (vợ/chồng/con), chuyển trường, chuyển khoá học, chuyển đổi loại Visa, gia hạn Visa, tạm dừng Visa, thông báo thay đổi thông tin.

Nhóm 02: Các loại Visa du học Canada cho du học sinh và người thân:

Thứ nhất: Study Permit: Visa du học dành cho đương đơn là du học sinh hoặc người thân của du học sinh (ví dụ con của du học sinh)

Thứ hai: Work Permit: Visa làm việc dành cho đương đơn là du học sinh hoặc người thân của du học sinh (ví dụ chồng/vợ của du học sinh)

Thứ ba: Visitor Visa: Loại Visa dành cho đương đơn là người thân của du học sinh.

Các trường hợp khác trong phạm vi hỗ trợ của chương trình dành cho thị trường Canada gồm: Chuyển trường, chuyển khoá học, gia hạn Visa, gia hạn giấy phép, thông báo thay đổi thông tin.

>>>Tư vấn du học các nước

Hồ sơ xin visa du học Canada và Úc
Hồ sơ xin visa du học Canada và Úc

1.3. Hồ sơ cần chuẩn bị cho từng loại Visa

Nhóm thứ nhất – Bộ form Visa Úc: Bao gồm tất cả hồ sơ/thủ tục theo quy định và biểu mẫu do chính phủ Úc và các đối tác liên quan (VFS, phòng khám….) cung cấp, bao gồm cả Thư giải trình hồ sơ. Áp dụng đối với tất cả đối tượng là du học sinh và người thân gồm các loại du lịch/thăm thân; giám hộ; phụ thuộc.

Nhóm thứ hai – Bộ form Visa Canada: Bao gồm tất cả hồ sơ/thủ tục theo quy định và biểu mẫu do chính phủ Canada và các đối tác liên quan (IOM, phòng khám….) cung cấp, bao gồm cả Thư giải trình hồ sơ.

Áp dụng đối với tất cả đối tượng là du học sinh và người thân gồm các loại du lịch/thăm thân; giám hộ; phụ thuộc.

Nhóm thứ ba – Hồ sơ nhân thân của đương đơn: Bao gồm tất cả hồ sơ/thủ tục về nhân thân của đương đơn xin Visa theo quy định của chính phủ Úc, Canada và Việt Nam.

Áp dụng đối với tất cả các loại Visa dành cho du học sinh và người thân gồm các loại du lịch/thăm thân; giám hộ; phụ thuộc.

Nhóm thứ tư – Hồ sơ học tập của đương đơn: Bao gồm tất cả hồ sơ/thủ tục về học tập của đương đơn xin Visa theo quy định của chính phủ, nhà cung cấp giáo dục Úc, Canada và quốc gia đương đơn đã, đang theo học (phạm vi hỗ trợ chỉ xét đến Việt Nam, Úc, Canada).

Áp dụng đối với tất cả các loại Visa dành cho du học sinh và người thân gồm các loại du lịch/thăm thân; giám hộ; phụ thuộc.

Nhóm thứ năm – Hồ sơ làm việc của đương đơn: Bao gồm tất cả hồ sơ/thủ tục về công việc của đương đơn xin Visa theo quy định của chính phủ Úc, Canada và quốc gia đương đơn đã/đang làm việc (phạm vi hỗ trợ chỉ xét đến Việt Nam, Úc, Canada).

Nhóm thứ sáu – Hồ sơ chứng minh nguồn thu từ tiền lương, tiền công: Toàn bộ hồ sơ chứng nguồn thu từ tiền công, tiền lương theo quy định của chính phủ Việt Nam từ 1995 tới nay

Nhóm thứ bảy – Hồ sơ chứng minh nguồn thu từ cho vay tiền, sổ tiết kiệm: Toàn bộ hồ sơ chứng minh nguồn thu từ cho vay tiền (sổ tiết kiệm là một trường hợp cho vay tiền) theo quy định của chính phủ Việt Nam từ 2005 tới nay.

Nhóm thứ tám – Hồ sơ chứng minh nguồn thu từ đầu tư, góp vốn kinh doanh: Toàn bộ hồ sơ chứng minh nguồn thu từ góp vốn kinh doanh trong công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh theo quy định của chính phủ Việt Nam từ 2005 tới nay.

Nhóm thứ chín – Hồ sơ chứng minh nguồn thu từ chuyển nhượng vốn: Toàn bộ hồ sơ chứng minh nguồn thu từ chuyển nhượng vốn trong các tổ chức kinh tế theo quy định của chính phủ Việt Nam từ 2005 tới nay.

Nhóm thứ mười – Hồ sơ chứng minh nguồn thu từ chuyển nhượng (kinh doanh) chứng khoán: Toàn bộ hồ sơ chứng minh nguồn thu từ đầu tư, kinh doanh chứng khoán trên thị trường chứng khoán theo quy định của chính phủ Việt Nam từ 2005 tới nay.

Nhóm thứ mười một – Hồ sơ chứng minh nguồn thu từ bán tài sản: Toàn bộ hồ sơ chứng minh nguồn thu từ bán tài sản theo quy định của chính phủ Việt Nam từ 2005 tới nay. Cụ thể hoá với trường hợp bán bất động sản và xe ô tô.

Nhóm thứ mười hai- Hồ sơ chứng minh nguồn thu từ cho thuê tài sản: Toàn bộ hồ sơ chứng minh nguồn thu từ cho thuê tài sản theo quy định của chính phủ Việt Nam từ 2005 tới nay. Cụ thể hoá với trường hợp cho thuê bất động sản và xe ô tô.

Nhóm thứ mười ba – Hồ sơ chứng minh nguồn thu từ kinh tế trang trại: Toàn bộ hồ sơ chứng minh nguồn thu từ kinh tế trang trại và các loại hình tương tự theo quy định của chính phủ Việt Nam từ 2005 tới nay. Cụ thể hoá với trường hợp nuôi trồng thuỷ sản, mô hình vườn ao chuồng (VAC) và trồng rừng.

Nhóm thứ mười bốn – Hồ sơ chứng minh nguồn thu từ hộ kinh doanh cá thể: Toàn bộ hồ sơ chứng minh nguồn thu từ kinh doanh theo hình thức hộ kinh doanh cá thể theo quy định của chính phủ Việt Nam từ 2005 tới nay.

Nhóm thứ mười lăm – Hồ sơ chứng minh nguồn thu từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật: Toàn bộ hồ sơ chứng minh nguồn thu theo quy định của chính phủ Việt Nam từ 2005 tới nay, cụ thể hoá với trường hợp nghề kế toán.

Nhóm thứ mười sáu – Hồ sơ chứng minh tài sản hoặc nguồn thu từ thừa kế, cho, tặng: Toàn bộ hồ sơ chứng minh tài sản hoặc nguồn thu từ cho/tặng/thừa kế theo quy định của chính phủ Việt Nam từ 2005 tới nay.

Cụ thể hoá với trường hợp cho/tặng/thừa kế bất động sản và trường hợp cho/tặng/thừa kế tiền thuê bất động sản.

Nhóm thứ mười bảy – Hồ sơ chứng minh nguồn thu từ bản quyền: Toàn bộ hồ sơ chứng minh nguồn thu từ bản quyền theo quy định của chính phủ Việt Nam từ 2005 tới nay.

Cụ thể hoá với trường hợp bản quyền nội dung sách và ứng dụng di động.

Nhóm thứ mười tám – Các nguồn thu được miễn thuế thu nhập cá nhân

>>>Tất tần tật thông tin về trường Đại học Torrens University

hồ sơ xin visa du học Canada và Úc
Hồ sơ xin visa du học Canada và Úc

2. Những sai lầm thường gặp khi hoàn thiện bộ hồ sơ xin Visa du học Úc và Canada

Vì sao khối trường cao đẳng Canada chiếm 62% tổng số hồ sơ nộp xin cấp Visa du học và tỷ lệ đạt Visa chỉ là 42% trong khi ngược lại khối trường đại học chiếm 13% tổng số hồ sơ xin Visa du học nhưng tỷ lệ đạt Visa lại cao tới 80%?

Theo báo cáo từ bộ phận Thị thực – Tổng lãnh sự quán Canada tại Việt Nam, tỷ lệ hồ sơ xin cấp Visa du học Canada được cơ quan này thông qua trong năm 2014 là 55%.

Cụ thể chia theo các nhà cung cấp giáo dục (education provider – là các cơ sở đào tạo như trường tiểu học, trường trung học, cao đẳng, đại học) là: Học sinh xin Visa du học khối trường học (K-12) với các chương trình từ mẫu giáo đến lớp 12 chiếm 25% tổng số hồ sơ và tỷ lệ được thông qua là 70%; Học sinh xin Visa du học khối trường đại học (University) với các chương trình như cử nhân, thạc sĩ, thạc sĩ nghiên cứu, tiến sĩ chiếm 13% tổng số hồ sơ và tỷ lệ được thông qua là 80%, cao nhất trong các khối.

Học sinh xin Visa du học khối trường cao đẳng (College) và trường ngôn ngữ với các chương trình như tiếng Anh, tiếng Pháp, cao đẳng, cử nhân, chứng chỉ sau đại học chiếm 62% tổng số hồ sơ và tỷ lệ được thông qua là 44%, thấp nhất trong các khối.

Câu hỏi đặt ra với những số liệu được cung cấp này là: Vì sao khối có tỷ lệ được cấp giấy phép cao nhất lại có số lượng hồ sơ được nộp ít nhất và vì sao khối có tỷ lệ được cấp giấy phép thấp nhất lại có số lượng hồ sơ nộp là cao nhất?

Quá trình nghiên cứu, tìm hiểu thông tin và hoàn thiện hồ sơ xin Visa du học của học sinh và gia đình đang gặp vấn đề gì?

Vai trò của các tổ chức cung cấp giáo dục, các tổ chức tư vấn, các cơ quan hỗ trợ là gì và hiện đang được thực hiện thế nào, được học sinh và gia đình hiểu ra sao?

Các câu hỏi sẽ được giải đáp dưới đây để tìm ra câu trả lời với mục tiêu trọng tâm là hoàn thiện hồ sơ xin Visa du học Canada thành công.

2.1. Hồ sơ xin Visa du học Canada thường bị từ chối vì những lí do nào?

Trong mẫu thư từ chối cấp Visa du học của bộ phận thị thực – Tổng lãnh sự quán Canada tại Việt Nam có liệt kê hầu hết các loại lí do hồ sơ không được thông qua như: Nhà cung cấp giáo dục tại Canada không hợp lệ, không chứng minh được mục đích du học thực sự, không chứng minh được khả năng tài chính đủ để chi trả, thông tin không trung thực, điều kiện sức khoẻ không phù hợp…

Ngoài những lí do về lịch sử nhập cư của bản thân học sinh và gia đình, có thể chia các lí do từ chối thành hai nhóm chính như sau: Nhóm 1: Không chứng minh được kế hoạch học tập – sự nghiệp rõ ràng và/hoặc không thể hiện được mục đích du học thực sự; Nhóm 2: Không chứng minh được hồ sơ tài chính minh bạch, hợp lý và hợp pháp.

cao đẳng Niagara College

2.2. Bộ hồ sơ hợp lý, hợp lệ, hợp pháp là như thế nào?

Xem xét một trường hợp ví dụ dưới đây để bạn có hình dung cụ thể về bộ hồ sơ xin cấp Visa du học tại Canada.

Tháng 11/2015, học sinh Trần Trung Đức đang học lớp 12 chuyên Lý tại Hà Nội, điểm học tập các học kỳ trung học phổ thông từ 8.5 trở lên, điểm tiếng Anh IELTS 7.0. Đức có mong muốn được phát triển trong ngành công nghệ kỹ thuật điện.

Đức có một chị gái đã kết hôn và làm kiểm toán tại Việt Nam. Bố trước đây công tác trong lĩnh vực xây dựng, chuyên ngành môi trường đã nghỉ hưu với mức lương 5 triệu/tháng, hiện tại là chuyên gia tư vấn xây dựng công trình xử lý rác thải cho Công ty A tại Hà Nội với mức lương 20 triệu/tháng. Mẹ hiện là kế toán trưởng Công ty B với mức lương 17 triệu/tháng.

Ngoài ra, bố mẹ Đức kinh doanh bất động sản tự do và cho vay vốn kinh doanh, cụ thể là: Cho bà Kiều Mai Lan vay số tiền 1 tỷ để kinh doanh cửa hàng quần áo, lãi suất 10%/năm từ tháng 9/2015, trả lãi 2 tháng/lần (khoảng 8,3 triệu/tháng), hợp đồng thời hạn 02 năm; Cho công ty D vay tiền theo hạn mức 2 tỷ, lãi suất 12%/năm từ tháng 1/2015, trả lãi 1 quý/lần, hợp đồng thời hạn 01 năm.

Sổ tiết kiệm đứng tên mẹ Đức được mở tại ngân hàng từ tháng 10/2015 kỳ hạn 12 tháng, lãi suất 6%/năm với số tiền 1,3 tỷ đồng.

Căn nhà 4 tầng tại đường Trần Hưng Đạo, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội, đã có sổ đỏ đứng tên bố mẹ Đức hiện đang cho công ty C thuê làm văn phòng với giá 30 triệu/tháng bắt đầu từ 01/07/2015 với thời hạn thuê 5 năm, thanh toán tiền nhà 6 tháng/lần vào đầu kỳ.

Căn nhà 5 tầng tại phường Yên Hoà, quận Cầu Giấy, Hà Nội, đã có sổ đỏ đứng tên bố mẹ Đức hiện cho bà Nguyễn Thu Hương thuê tầng 01 làm cửa hàng bán văn phòng phẩm, đồ lưu niệm với giá thuê 5 triệu/tháng bắt đầu từ tháng 11/2015, hợp đồng thuê 2 năm, thanh toán tiền nhà 03 tháng/lần vào đầu kỳ. Các tầng còn lại của ngôi nhà này là nơi ở của gia đình Đức.

Với trường hợp này, hồ sơ xin Visa du học tại Canada của học sinh cần lưu ý một số điểm như sau:

2.2.1. Về kế hoạch học tập:

Đây là phần quan trọng nhất trong hồ sơ xin Visa du học cũng như trong kế hoạch du học của mỗi học sinh.

Đây chính là kết quả của quá trình nghiên cứu, tìm hiểu của học sinh nhằm tạo ra định hướng, kế hoạch sự nghiệp dự kiến, là căn cứ để đầu tư thời gian, tiền bạc, cơ hội của gia đình và cũng là căn cứ chủ yếu để đánh giá mục đích du học thực sự của cơ quan xét duyệt Visa.

Trong kế hoạch học tập này, bạn cần làm sáng tỏ câu trả lời của một số câu hỏi chính như sau:

+ Ước mơ, nguyện vọng của bạn là gì và nền tảng bắt đầu?

+ Lộ trình sự nghiệp dự kiến của bạn trong vòng ít nhất 5 năm nữa ra sao? Sau khi kết thúc khóa học, kế hoạch sự nghiệp của bạn thế nào?

+ Bạn và gia đình bạn đã chuẩn bị thế nào để thực hiện lộ trình đó?

+ Khóa học tại Canada đóng góp giá trị gì cho lộ trình dự kiến của bạn?

Vì sao bạn lựa chọn Canada và khóa học này thay cho một chương trình học ở Việt Nam hoặc một quốc gia khác? Giá trị đó có tương xứng với việc đầu tư tài chính, thời gian của bạn và gia đình cho khoá học này hay không?

+ Khoản đầu tư này có nằm trong khả năng mà gia đình bạn có thể đảm bảo tính ổn định để bạn tập trung hoàn thành kế hoạch học tập của mình, ngay cả khi có rủi ro xảy ra hay không?

cao đẳng Niagara College

2.2.2. Về căn cứ chuẩn bị hồ sơ:

Bộ hồ sơ được cung cấp cần phải vừa phù hợp với quy định và hướng dẫn của chính phủ Canada về hồ sơ xin Visa du học, vừa phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam.

Về hồ sơ học tập chi tiết: Các nội dung về tư vấn hướng nghiệp để xác định lộ trình sự nghiệp (bao gồm học tập và làm việc sau tốt nghiệp) sẽ được lần lượt đề cập trong các bài viết sắp tới.

Với trường hợp cụ thể nêu trên đây, giả sử học sinh và gia đình đã nghiên cứu, có lộ trình học tập – làm việc rõ ràng, so sánh môi trường giáo dục các nước, các nhà cung cấp giáo dục tại Canada và lựa chọn chương trình học cử nhân kỹ thuật điện tại đại học Waterloo kéo dài 5 năm đã bao gồm 2 năm co-op (thực tập hưởng lương) kỳ nhập học tháng 9/2016.

tu van du hoc canada hcm da nang hue2 1
Hồ sơ xin visa du học Canada và Úc

2.2.3. Về hồ sơ chứng minh tài chính:

Trường hợp nêu trên cần chú ý chứng minh nguồn thu từ tiền cho thuê nhà, tiền cho vay vốn theo món và theo hạn mức, tiền gửi tiết kiệm, tiền lương của bố mẹ theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam.

2.3. Khi nào nên bắt đầu chuẩn bị hồ sơ?

Hồ sơ du học Canada nên được bắt đầu chuẩn bị khoảng 2 năm trước thời điểm du học. Lấy ví dụ học sinh muốn tham gia chương trình học cử nhân kỹ thuật điện tại đại học Waterloo kỳ tháng 9/2016 như trên, có một số lưu ý quan trọng như sau:

Về thời gian xin Visa du học tại Canada: Thời gian xét trung bình được Tổng lãnh sự quán Canada tại Việt Nam công bố là 9 tuần.

Tuy nhiên tháng 09 hàng năm là kỳ nhập học chính của Canada nên thời gian xét có thể dài hơn.

Vì vậy, thời gian nộp hồ sơ được đề xuất là 4 tháng hoặc nhiều hơn trước thời gian nhập học.

Về thời gian nộp hồ sơ xin thư mời học: Thông thường các chương trình học kỳ tháng 9/2016 sẽ đóng cửa nhận hồ sơ xin thư mời học vào đầu tháng 2/2016.

Một số ít trường có 03 kỳ nhập học mỗi năm (tháng 01, tháng 05 và tháng 09) có thể kéo dài thời gian nhận hồ sơ đến tháng 04/2016.

Như vậy, quá trình tìm hiểu để có được định hướng học tập – làm việc, cân nhắc cơ hội tương lai và đưa ra quyết định đầu tư cần được tiến hành trước đó một thời gian đủ dài. Thời gian được đề xuất tối thiểu là 01 năm trước khi nộp hồ sơ xin thư mời học.

2.4. Bắt đầu chuẩn bị cho hồ sơ xin Visa du học tại Canada như thế nào?

Để thực hiện thành công kế hoạch du học Canada, học sinh và gia đình cần chú ý một số điểm quan trọng sau:

Nghiên cứu và xác định lộ trình học tập – làm việc: Để có thể xác định được kế hoạch sự nghiệp, từ đó xác định được kế hoạch học tập đòi hỏi sự nỗ lực nghiên cứu, tìm hiểu thông tin từ bản thân học sinh và gia đình.

Việc tìm hiểu thông tin nên bắt đầu sớm, tốt nhất là khoảng 02 năm trước thời điểm nhập học để nắm rõ cơ hội và điều kiện tham gia, từ đó xác định các nhiệm vụ theo từng mốc thời gian cụ thể mà gia đình và học sinh cần phải hoàn thành.

2.4.1. Thành tích học tập:

Điểm học tập (GPA – Grade Point Average) của học sinh là căn cứ đầu tiên đối với việc xin học tại Canada, được quy định chặt chẽ và thực hiện nghiêm túc.

Vì vậy, việc duy trì thành tích học tập cao là điều học sinh cần xác định từ lúc bắt đầu chương trình trung học phổ thông hay chương trình đại học của mình. Thông thường, các trường đại học (University) tại Canada yêu cầu mức GPA tối thiểu để đủ điều kiện nộp hồ sơ xin thư mời học chương trình cử nhân là từ 70% đến 85%, chương trình thạc sĩ là từ 70% đến 80%.

Với các trường cao đẳng (College), yêu cầu mức GPA cho các chương trình cao đẳng thường là 60% đến 75%, chương trình cử nhân là 65% đến 75%, chương trình chứng chỉ sau đại học là 60% đến 75%.

2.4.2. Ngoại ngữ:

Học sinh nên chuẩn bị tốt điều kiện ngoại ngữ từ Việt Nam để tiết kiệm chi phí, có nền tảng tìm hiểu thông tin trước khi du học và tham gia tốt các chương trình đào tạo tại Canada.

Điều kiện đầu vào của các chương trình thường được quy định như sau: Các chương trình cao đẳng IELTS 6.0 đến 6.5; Các chương trình đại học IELTS 6.0 đến 7.0. Các chương trình chứng chỉ sau đại học 6.0 đến 7.0. Các chương trình thạc sĩ IELTS 6.5 đến 7.5.

Một số chương trình thạc sĩ còn yêu cầu thêm chứng chỉ GMAT 500 – 550 điểm, chứng chỉ GRE 300 điểm hoặc chứng chỉ tiếng Pháp. Nếu có điều kiện về thời gian và tài chính, trước khi bắt đầu khóa học chính, học sinh có thể tham gia các chương trình tiếng Anh ngắn để thích nghi tốt hơn với môi trường học tập, sinh hoạt tại Canada.

2.4.3. Hồ sơ tài chính:

Hồ sơ chứng minh tài chính cần đảm bảo minh bạch, hợp lý, hợp lệ và hợp pháp. Hoàn thiện hồ sơ tài chính theo quy định của pháp luật Việt Nam là điều gia đình học sinh cần tìm hiểu và thực hiện nhằm chứng minh được khả năng tài chính cũng như sự tương đồng về giá trị với xã hội Canada là tự chủ, trung thực và công bằng.

>>>Tất tần tật thông tin về trường Cao đẳng Niagara College

3. Tổng kết

Như vậy, việc hoàn thiện hồ sơ hợp lý, hợp lệ và hợp pháp là điều kiện then chốt để quyết định việc xét duyệt Visa du học tại Canada.

Các số liệu được đưa ra tại đầu bài viết chỉ mang tính chất tham khảo tại thời điểm nhất định với sự phân chia theo loại nhà cung cấp giáo dục và chương trình học.

Việc lựa chọn chương trình học nào, nhà cung cấp giáo dục nào là một phần kết quả nghiên cứu khi học sinh và gia đình tìm hiểu, xác định lộ trình sự nghiệp, kế hoạch học tập của mình, không phản ánh tỷ lệ được Visa du học là bao nhiêu.

Những thông tin này là điều kiện cần để xét duyệt hồ sơ xin cấp Visa du học của học sinh.

Điều kiện đủ là học sinh cần chứng minh được sự tương đồng giữa giá trị cốt lõi của bản thân, gia đình và giá trị xã hội của Canada. Các giá trị cụ thể là tự chủ, trung thực và công bằng.

Giá trị này được thể hiện chi tiết qua năng lực nghiên cứu, tìm hiểu, xác định lộ trình sự nghiệp, kế hoạch học tập phù hợp; khả năng học tập, ngôn ngữ, tài chính tương xứng để thực hiện kế hoạch; hồ sơ cung cấp trung thực, tuân thủ quy định của Canada và quy định của pháp luật Việt Nam.

>>> Lãnh sự quán Canada tại Việt Nam: https://www.canadainternational.gc.ca/vietnam/offices-bureaux/ho_chi_minh_city-ho_chi_minh_ville.aspx?lang=vie

>>>Lãnh sự quán Úc tại Việt Nam: https://hcmc.vietnam.embassy.gov.au/hchivietnamese/home.html

đại học Torrens University
Đại học Torrens University

 

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here